Gia đình Tế Nhĩ Cáp Lãng

Thê thiếp

Đích Phúc tấn

  • Nguyên phối: Nữu Hỗ Lộc thị (钮祜禄氏), con gái của Ngạch Diệc Đô.
  • Kế Phúc tấn: Diệp Hách Na Lạp thị (叶赫那拉氏), con gái của Đài cát Đức Nhĩ Hách Lễ (德尔赫礼), là cháu nội của Diệp Hách Bối lặc Kim Đài Cát.[19]
  • Tam kế Phúc tấn: Diệp Hách Na Lạp thị (叶赫那拉氏), tên là Tô Thái (苏泰), em gái của Kế Phúc tấn. Ban đầu bà là đệ tam Đại Phúc tấn của Lâm Đan Hãn, sở hữu Oát Nhĩ Đóa hơn vạn hộ Cáp Nạp Thổ Môn, vì vậy mà xưng Cáp Nạp Thổ Môn Phúc tấn. Bà sinh hạ cho Lâm Đan Hãn trưởng tử Ngạch Triết - Ngạch phò của Cố Luân Ôn Trang Trưởng Công chúa. Tháng 4 năm Thiên Thông thứ 9 (1636), bà theo bộ chúng Sát Cáp Nhĩ bộ quy thuận Hậu Kim, cải giá với Tế Nhĩ Cáp Lãng. Sau khi Tế Nhĩ Cáp Lãng được phong làm Trịnh Thân vương, bà được phong làm Đại Phúc tấn. Ngũ thú Phúc tấn.

Trắc Phúc tấn

  • Cổ Nhĩ Cáp Tô thị (钴尔哈苏氏), con gái của Trác Lập Khắc Đồ Tha Bố Nang (卓礼克图塔布囊). Tam thú Phúc tấn.
  • Trát Lỗ Đặc Bác Nhĩ Tể Cát Đặc thị (扎鲁特博尔济吉特氏), con gái của Bối lặc Ba Cách (巴格). Tứ thú Phúc tấn.

Thứ Phúc tấn

  • Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏), con gái của Tá lĩnh Sát Lạt Lại (察喇赖).
  • Tát Nhĩ Đô thị (萨尔都氏), con gái của Vân Kị úy Đạt Hỗ (达祜).
  • Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏), con gái của Trát Tháp (扎塔).
  • An thị (安氏), con gái của Thiếp Lạt Ni (贴喇尼).
  • Vân thị (云氏), con gái của Đức Khắc Tố Ni (德克素尼).
  • Đới Giai thị (戴佳氏), con gái của Vân Kị úy Nam Đạt Hải (南达海).
  • Nữu Hỗ Lộc thị (钮祜禄氏), con gái của Bá Nhĩ Cách (伯尔格).

Thiếp

  • Hách Xá Lý thị (赫舍里氏), con gái của Đới Đạt Lễ (戴达礼).
  • Mã thị (马氏), con gái của Võ Lại (武赖).
  • Đới thị (戴氏), con gái của Kiêu Kị giáo Tùng Khôn (松坤).
  • Tấn thị (晋氏), con gái của Sơn Long (山隆).
  • Mông Quách Tô thị (蒙郭苏氏), con gái của Mại Mật Sơn (迈密山).

Sau khi Tế Nhĩ Cáp Lãng qua đời, có 5 vị Trắc thất tuẫn táng, song chỉ ghi tên là: Ô Nỗ Cổ, Thư Kỷ, Tô Đãi, Đức Âm, Mục Khắc Kim[20].

Hậu duệ

Con trai:

  1. Phúc Nhĩ Đôn (富尔敦; 1633 - 1651), mẹ là Tứ thú Phúc tấn Trát Lỗ Đặc Bác Nhĩ Tể Cát Đặc thị. Mất năm 18 tuổi. Được truy phong Khác Hậu Thế tử (悫厚世子).
  2. Tế Độ (济度; 1633 - 1660), mẹ là Tam thú Phúc tấn Cổ Nhĩ Cáp Tô thị. Năm 1655 được thế tập tước vị của Tế Nhĩ Cáp Lãng. Sau khi qua đời được truy thụy Giản Thuần Thân vương (简纯亲王).
  3. Lặc Độ (勒度; 1636 - 1655), mẹ là Tứ thú Phúc tấn. Sau khi qua đời được truy thụy Đa La Mẫn Giản Quận vương (多罗敏简郡王)
  4. Ba Nhĩ Kham (巴尔堪; 1637 - 1680), mẹ là Thứ Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị. Được truy phong Giản Thân vương (简亲王).
  5. Huy Lan (辉兰; 1640 - 1701), mẹ là Thứ Phúc tấn An thị. Được phong Đô thống (都统).
  6. Tịch Đồ Khố (席图库; 1642 - 1651), mẹ là Thứ Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.
  7. Cố Mỹ (固美; 1645 - 1693), mẹ là Thứ Phúc tấn Tát Nhĩ Đô thị. Được phong Phụ quốc Tướng quân (辅国将军).
  8. Lưu Tích (留锡; 1648 - 1703), mẹ là Thứ Phúc tấn Nữu Hỗ Lộc thị.
  9. Vũ Tích (武锡; 1653 - 1707), mẹ là Thứ Phúc tấn Vân thị. Được phong Phụ quốc Tướng quân (辅国将军), sau cáo thối.
  10. Hải Luân (海伦; 1655 - 1683), mẹ là Thứ thiếp Hách Xá Lý thị.

Con gái:

  1. Trưởng nữ (1617 - 1642), mẹ là Đích Phúc tấn Nữu Hỗ Lộc thị. Được phong Quận chúa. Năm 1633 gả cho Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị Ngạch Nhĩ Khắc Đái Thanh, con trai của Hòa Thạc Đoan Thuận Công chúa Tôn Đại.
  2. Nhị nữ (1625 - 1661), mẹ là Thị thiếp Mã Giai thị. Không được phong tước. Năm 1637 gả cho Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị Kỳ Thái (奇泰).
  3. Tam nữ (1629 - 1631), mẹ là Tam thú Phúc tấn Cổ Nhĩ Cáp Tô thị. Chết non.
  4. Tứ nữ (1630 - 1653), mẹ là Tam thú Phúc tấn Cổ Nhĩ Cáp Tô thị. Được phong Quận chúa. Năm 1643 gả cho Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị Mục Chương (穆章).
  5. Ngũ nữ (1631 - 1693), mẹ là là Thị thiếp Mã giai thị. Không được phong tước. Năm 1646 gả cho Nạp Lạt thị Tác Bái (索拜).
  6. Lục nữ (1631 - 1693), mẹ là Tam thú Phúc tấn Cổ Nhĩ Cáp Tô thị. Được phong Quận chúa. Năm 1645 gả cho Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị Nặc Nhĩ Bố (诺尔布).
  7. Thất nữ (1632 - 1682), mẹ là Thị thiếp Mã Giai thị. Không được phong tước. Năm 1644 gả cho Hoàn Nhan thị A Khách Mật (阿喀密).
  8. Bát nữ (1640 - 1675), mẹ là Thị thiếp Đới Giai thị. Không được phong tước. Năm 1654 gả cho Lý thị Ngô Cách (吴格).
  9. Cửu nữ (1643 - 1649), mẹ là Thứ Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị. Chết non.
  10. Thập nữ (1648 - 1668), mẹ là Thứ Phúc tấn An thị. Không được phong tước. Năm 1662 gả cho Qua Nhĩ Giai thị Tắc Lăng Ngạch (塞楞额).
  11. Thập nhất nữ (1651 - 1703), mẹ là Thị thiếp Tấn thị. Không được phong tước. Năm 1664 gả cho Tây Lâm Giác La thị Tô Bách Lâm (苏柏林).
  12. Thập nhị nữ (1652 - 1661), mẹ là Thứ Phúc tấn Đới Giai thị. Chết non.
  13. Thập tam nữ (1653 - 1675), mẹ là Thị thiếp Mông Quách Tô thị. Không được phong tước. Năm 1664 gả cho Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị Cố Mục Bố (顾穆布).
  14. Thập tứ nữ (1654 - 1661), mẹ là Thị thiếp. Chết non.